Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LPBank) lần thứ hai giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 10. Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến, nhà băng này giảm ở tất cả các kỳ hạn từ 1 – 60 tháng.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm 0,35 điểm phần trăm, lần lượt còn 3,8%/năm (kỳ hạn 1 tháng), 3,9%/năm (2 tháng), 4%/năm (kỳ hạn 3 tháng), 4,1%/năm (4 tháng) và 4,2%/năm (5 tháng).

Lãi suất các kỳ hạn 6 – 11 tháng cùng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,1%/năm (kỳ hạn 6 – 8 tháng), 5,2%/năm (9 tháng) và 5,3 – 5,4%/năm lần lượt với các kỳ hạn 10 và 11 tháng.

Đáng chú ý, LPBank giảm 0,5 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng xuống còn 5,6%/năm. Các kỳ hạn 13 – 16 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 5,7%/năm. 

Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 18 – 60 tháng vốn được niêm yết ở mức cao nhất thị trường nhưng nay giảm 0,4 điểm phần trăm xuống 6,4%/năm.

Như vậy, sau lần điều chỉnh thứ hai trong tháng, LPBank đưa lãi suất các kỳ hạn từ 12 – 16 tháng về dưới 6%/năm.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) vừa giảm lãi suất huy động đối với một số kỳ hạn. Theo biểu lãi suất huy động online, SHB giữ nguyên 4%/năm kỳ hạn 1 tháng, đồng thời giảm 0,1 điểm phần trăm các kỳ hạn 2 – 5 tháng. Kỳ hạn 2 tháng lãi suất 4,1%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 4,3%/năm, kỳ hạn 5 tháng lãi suất 4,4%/năm.

SHB cũng giảm 0,2 điểm phần trăm các kỳ hạn 6 – 8 tháng xuống còn 5,5%/năm. Kỳ hạn 9 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống 5,7%/năm, bằng với lãi suất hiện tại của các kỳ hạn 10 và 11 tháng sau khi hai kỳ hạn này giảm 0,2 điểm phần trăm.

SHB cũng giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 12 tháng, xuống còn 5,9%/năm. Các kỳ hạn 13 tháng trở lên vẫn ở mứctừ 6% trở lên và chỉ duy nhất kỳ hạn 13 tháng được giảm nhẹ từ 6,1% xuống còn 6%/năm. 

Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 18 tháng trở lên vẫn được SHB giữ nguyên ở mức 6,4%/năm.

Ngân hàng VPBank cũng vừa có lần giảm lãi suất huy động đầu tiên trong tháng 10 với việc điều chỉnh diễn ra ở một số kỳ hạn chính.

Nhà băng này điều chỉnh giảm từ 0,2 – 0,25 điểm phần trăm các kỳ hạn tiền gửi từ 1 – 5 tháng đối với tiền gửi trực tuyến, áp dụng cho tiền gửi dưới 1 tỷ đồng. 

Theo đó, kỳ hạn 1 – 2 tháng còn 3,9%/năm và kỳ hạn 3 – 5 tháng chỉ còn 3,95%/năm.

Lãi suất huy động kỳ hạn 6 – 11 tháng giảm xuống chỉ còn 5%/năm sau khi giảm 0,2 điểm phần trăm. Các kỳ hạn 12 – 13 tháng cũng giảm xuống 5,3%/năm sau khi giảm mức tương tự. 

Trong khi đó, lãi suất các kỳ hạn 15 – 36 tháng vẫn được giữ nguyên mức 5,1%/năm.

VPBank cộng thêm 0,1 điểm phần trăm nếu số tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng và cộng tiếp 0,1 điểm phần trăm với số tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.

Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) giảm từ 0,1 – 0,2 điểm phần trăm gửi tất cả các kỳ hạn. 

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất, kỳ hạn 1 tháng còn 3,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng còn 3,7%/năm, kỳ hạn 3 tháng còn 3,8%/năm và kỳ hạn 4 – 5 tháng còn 3,9%/năm.

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 - 8 tháng tại MB hiện chỉ còn 5,1%/năm, kỳ hạn 9 – 10 tháng còn 5,2%/năm, kỳ hạn 11 tháng là 5,3%/năm. 

MB cũng đưa lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng về 5,4%/năm và kỳ hạn 13 tháng về 5,5%/năm, kỳ hạn 15 tháng còn 5,5%/năm.

Lãi suất kỳ hạn 18 tháng cũng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 6,1%/năm. Kỳ hạn 36 – 60 tháng hiện có lãi suất là 6,6%/năm.

Theo dõi diễn biến của thị trường lãi suất ngân hàng kể từ đầu tháng 10, có thể thấy số lần giảm của các ngân hàng không còn nhiều như những tháng trước. Tuy nhiên, xu hướng giảm lãi suất vẫn đang tiếp diễn và tập trung chủ yếu ở các kỳ hạn từ 6 – 15 tháng. Nhiều ngân hàng đưa lãi suất ở các kỳ hạn này về dưới 6%/năm. 

Kể từ đầu tháng 10, đã có 18 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: VPBank, SHB, BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, VietBank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.

Trong đó, LPBank, Viet A Bank và Bac A Bank là những ngân hàng giảm lãi suất hai lần trong tháng này. Ngược lại, đã có một ngân hàng tăng lãi suất huy động là GPBank vào ngày 4/10.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 16 THÁNG 10 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG  3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
PVCOMBANK 4,25 4,25 6,4 6,4 6,5 6,8
NCB 4,75 4,75 6,3 6,35 6,4 6,4
CBBANK 4,2 4,3 6 6,1 6,3 6,4
HDBANK 4,25 4,25 5,9 5,8 6,1 6,5
VIET A BANK 4,5 4,5 5,8 5,8 6,1 6,3
BAOVIETBANK 4,4 4,75 5,8 5,9 6,1 6,4
OCEANBANK 4,6 4,6 5,8 5,9 6,1 6,5
BAC A BANK 4,55 4,55 5,75 5,8 5,9 6,1
SCB 4,75 4,75 5,75 5,85 6,05 6,05
BVBANK 4,4 4,7 5,75 5,9 6,05 6,15
SAIGONBANK 3,6 4 5,7 5,7 5,9 5,9
VIETBANK 4,55 4,55 5,7 5,8 6 6,8
DONG A BANK 4,5 4,5 5,7 5,8 6,05 6,05
VIB 4,75 4,75 5,6 5,6 6,2
SHB 4 4,2 5,5 5,7 5,9 6,4
SACOMBANK 3,7 3,9 5,5 5,8 6,2 6,4
GPBANK 4,25 4,25 5,45 5,55 5,65 5,75
KIENLONGBANK 4,75 4,75 5,4 5,6 5,7 6,4
PG BANK 4 4 5,3 5,3 5,4 6,2
OCB 4,1 4,25 5,3 5,4 5,5 5,9
EXIMBANK 4 4 5,2 5,5 5,6 5,8
NAMA BANK 4,65 4,65 5,2 5,3 5,8 6,4
LPBANK 3,8 4 5,1 5,2 5,6 6,4
MB 3,5 3,8 5,1 5,2 5,4 6,1
VPBANK 3,9 3,95 5 5 5,3 5,1
ACB 3,5 3,7 5 5,1 5,5
TPBANK 3,8 4 5 5 5,55 6
MSB 3,8 3,8 5 5,4 5,5 5,5
TECHCOMBANK 3,55 3,75 4,95 5 5,35 5,35
ABBANK 3,7 3,9 4,9 4,9 4,7 4,4
SEABANK 4 4 4,8 4,95 5,1 5,1
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
VIETINBANK 3,4 3,75 4,6 4,6 5,3 5,3
BIDV 3,2 3,5 4,4 4,4 5,3 5,3
VIETCOMBANK 3 3,3 4,3 4,3 5,3 5,3