Hiện, lãi suất huy động online kỳ hạn 6 tháng tại CBBank là 7,85%/năm; kỳ hạn 7-11 tháng là 7,95%/năm. Kỳ hạn 12 tháng là 8,15%/năm; và kỳ hạn từ 13 tháng trở lên là 8,25%/năm.
CBBank cũng là ngân hàng duy nhất vẫn duy trì mức lãi suất trên 8%/năm. Tất cả các ngân hàng còn lại đã đưa lãi suất huy động về dưới mức này.
Đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng, các ngân hàng khác đang có mức lãi suất cao gồm: VietBank, BacA Bank (7,6%/năm); GPBank (7,55%/năm); ABBank (7,5%/năm); VietA Bank (7,4%/năm).
Các ngân hàng Eximbank, HDBank, NCB, OCB, NamA Bank, OceanBank, PGBank và MSB đang trả lãi suất 7,3%/năm cho kỳ hạn này.
Đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, ngoại trừ CBBank với lãi suất lên đến 8,15%/năm, các ngân hàng có mức lãi suất cao trong top đầu hiện nay gồm: BacA Bank (7,8%/năm); GPBank (7,75%/năm); VietBank, NamA Bank, BVBank, PVCombank, và BaoVietBank (7,7%/năm); ABBank, VietA Bank, NCB, và OCB (7,6%/năm).
Trước đó, một số ngân hàng đã thực hiện giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 7 gồm: TPBank, ABBank, Saigonbank, SHB, NamA Bank, Eximbank.
Với lãi suất cho vay, Agribank là ngân hàng gần nhất công bố điều chỉnh giảm. Đối với nhu cầu vay mới phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, mức lãi suất cho vay ngắn hạn từ 5%/năm, lãi suất cho vay trung dài hạn từ 8%/năm.
Đây là lần thứ 6 trong năm 2023 Agribank giảm lãi suất cho vay. Hiện, lãi suất cho vay của nhà băng này đã giảm mạnh với mức giảm từ 2% đến 4%/năm so với đầu năm.
Trước đó, Agribank giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay trên toàn bộ dư nợ trung dài hạn hiện hữu của khách hàng, thời gian áp dụng từ ngày 15/5 đến hết ngày 30/9. Khoảng 2 triệu khách hàng được hỗ trợ với tổng số tiền được giảm theo chương trình này là hơn 1.000 tỷ đồng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 4/7/2023 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 7,85 | 7,95 | 8,15 | 8,25 |
BACA BANK | 4,75 | 4,75 | 7,6 | 7,7 | 7,8 | 7,9 |
VIETBANK | 4,75 | 4,75 | 7,6 | 7,7 | 7,7 | 7,5 |
GPBANK | 4,75 | 4,75 | 7,55 | 7,65 | 7,75 | 7,85 |
ABBANK | 4,75 | 4,75 | 7,5 | 7,55 | 7,6 | 7,4 |
VIETA BANK | 4,6 | 4,6 | 7,4 | 7,4 | 7,6 | 7,6 |
NAMA BANK | 4,75 | 4,75 | 7,3 | 7,4 | 7,7 | 7,5 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 7,3 | 7,4 | 7,6 | 7,5 |
OCB | 4,6 | 4,75 | 7,3 | 7,4 | 7,6 | 7,4 |
OCEANBANK | 4,75 | 4,75 | 7,3 | 7,4 | 7,5 | 7,8 |
PGBANK | 4,75 | 4,75 | 7,3 | 7,3 | 7,5 | 7,5 |
EXIMBANK | 4,75 | 4,75 | 7,3 | 7,5 | 7,4 | 7,6 |
MSB | 4,75 | 4,75 | 7,3 | 7,3 | 7,4 | 7,4 |
HDBANK | 4,25 | 4,25 | 7,3 | 6,9 | 7,3 | 7,1 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 7,1 | 7,4 | 7,7 | 7,8 |
VPBANK | 4,65 | 4,65 | 7,1 | 7,2 | 7,1 | 6,3 |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 7 | 7,4 | 7,7 | 7,8 |
BAOVIETBANK | 4,6 | 4,7 | 7 | 7,1 | 7,7 | 7,6 |
SHB | 4,75 | 4,75 | 7 | 7,1 | 7,2 | 7,2 |
TECHCOMBANK | 4,75 | 4,75 | 6,9 | 6,9 | 6,9 | 6,9 |
SCB | 4,75 | 4,75 | 6,85 | 6,85 | 6,95 | 6,85 |
SAIGONBANK | 4,75 | 4,75 | 6,8 | 6,9 | 7,2 | 7,2 |
SEABANK | 4,75 | 4,75 | 6,8 | 6,95 | 7,1 | 6,9 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 6,8 | 6,8 | 7 | |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 6,7 | 6,9 | 7,1 | 7,3 |
TPBANK | 4,75 | 4,75 | 6,7 | 6,7 | 6,7 | |
SACOMBANK | 4,75 | 4,75 | 6,6 | 6,9 | 7,2 | 7,35 |
MB | 4,55 | 4,55 | 6,4 | 6,5 | 7 | 6,8 |
LPBANK | 4,55 | 4,55 | 6,4 | 6,4 | 6,6 | 7,4 |
AGRIBANK | 4,3 | 4,5 | 5,7 | 5,7 | 6,3 | 6,3 |
BIDV | 4 | 4,5 | 5,6 | 5,6 | 6,3 | 6,3 |
VIETCOMBANK | 3,6 | 4,3 | 5,2 | 5,2 | 6,3 | 6,3 |
VIETINBANK | 3,4 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 6,3 |