Sau 3 lần liên tiếp giảm lãi suất huy động trong tháng trước, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa trở thành ngân hàng tiếp theo tăng lãi suất huy động.

Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng do VPBank vừa công bố sáng nay (11/1), lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6 đến 11 tháng được điều chỉnh tăng nhẹ 0,1 điểm phần trăm lên 4,4%/năm.

Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 15 đến 36 tháng cũng tăng thêm 0,1 điểm phần trăm và đồng loạt niêm yết ở mức 5,2%/năm. 

Tuy nhiên, VPBank lại giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 13 tháng xuống còn 5,1%/năm, đồng thời giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn: 12 tháng (5,1%/năm); 1-2 tháng (3,3%/năm); và 3-5 tháng (3,4%/năm).

So với tài khoản tiết kiệm trị giá dưới 1 tỷ đồng, VPBank có chính sách cộng thêm 0,1% lãi suất cho tài khoản tiền gửi từ 1 đến dưới 3 tỷ đồng; cộng thêm 0,2% lãi suất cho tài khoản tiền gửi từ 3 đến dưới 10 tỷ đồng; và cộng thêm 0,3% lãi suất cho tài khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên.

Ngoài ra, khách hàng ưu tiên gửi tiền với số dư tối thiểu 100 triệu đồng và kỳ hạn tối thiểu 1 tháng sẽ được hưởng mức lãi suất theo quy định bằng lãi suất tương ứng trên Biểu lãi suất huy động hiện hành cộng thêm 0,1%/năm.

Như vậy, lãi suất thực cao nhất tại VPBank có thể lên đến 5,6%/năm nếu khách hàng gửi số tiền từ 10 tỷ đồng trở lên với kỳ hạn từ 15 tháng.

Trước VPBank, đã có hai ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng là ACB và ABBank. 

W-now-4100-3.jpg
VPBank tăng lãi suất huy động từ hôm nay, 11/1/2024. (Ảnh: Hoàng Hà).

Cũng trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) trở thành ngân hàng tiếp theo giảm lãi suất huy động.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến ngày 11/1 của OCB, lãi suất huy động kỳ hạn 1-3 tháng giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm, lần lượt còn 3-3,2%/năm. 

Lãi suất huy động các kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,6% và 4,7%/năm. Các kỳ hạn từ 12-15 tháng cũng giảm tương tự xuống chỉ còn 4,9%/năm. 

Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 18-36 tháng được OCB giảm từ 0,3-0,4 điểm phần trăm. Theo đó, lãi suất kỳ hạn 18 tháng còn 5,4%/năm, kỳ hạn 21 tháng còn 5,5%/năm, kỳ hạn 24 tháng còn 5,8%/năm, và kỳ hạn 36 tháng còn 6%/năm.

Với lần giảm lãi suất này, OCB chỉ còn duy trì mức lãi suất 6% ở duy nhất kỳ hạn 36 tháng, đồng thời trở thành một trong số ít các ngân hàng mạnh dạn đưa lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng xuống dưới 5%/năm.

Trước đó, OCB cũng đã giảm lãi suất huy động vào ngày 8/1, trở thành ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất lần thứ hai trong năm mới 2024.

Kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 12 ngân hàng giảm lãi suất huy động, gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB. 

Trong đó, OCB đã có lần thứ hai giảm lãi suất kể từ đầu tháng 1.

Ngược lại, ngân hàng ACB, ABBank và VPBank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 11 THÁNG 1 NĂM 2024
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
HDBANK 3,65 3,65 5,5 5,5 5,7 6,5
NCB 4,05 4,25 5,35 5,45 5,7 6
VIETBANK 3,8 4 5,3 5,4 5,7 6,1
VIET A BANK 4,3 4,3 5,3 5,3 5,6 6
PVCOMBANK 3,35 3,35 5,3 5,3 5,4 5,7
KIENLONGBANK 3,95 3,95 5,2 5,4 5,5 6
GPBANK 3,4 3,92 5,15 5,3 5,35 5,45
BAC A BANK 3,7 3,9 5,1 5,2 5,4 5,8
BAOVIETBANK 3,8 4,15 5,1 5,2 5,6 5,8
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
BVBANK 3,8 3,9 5,05 5,2 5,5 5,55
ABBANK 3,15 3,35 5 4,4 4,4 4,4
SHB 3,5 3,8 5 5,2 5,4 5,8
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NAMA BANK 3,3 4 4,9 5,2 5,7 6,1
PGBANK 3,1 3,5 4,9 5,3 5,8 6,1
OCEANBANK 3,7 3,9 4,8 5 5,5 5,7
SACOMBANK 3,6 3,8 4,7 4,95 5 5,1
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
VIB 3,2 3,4 4,6 4,6 5,1
EXIMBANK 3,4 3,7 4,6 5 5,1 5,5
SEABANK 3,6 3,8 4,4 4,55 5 5,1
VPBANK 3,3 3,4 4,4 4,4 5,1 5,2
LPBANK 2,8 3,1 4,3 4,4 5,3 5,7
TPBANK 3 3,2 4,2 4,9 5,1
SAIGONBANK 2,8 3 4,2 4,4 5,1 5,5
MSB 3,5 3,5 4,2 4,2 4,9 4,9
MB 2,7 3 4,1 4,3 4,9 5,4
TECHCOMBANK 2,95 3,15 4,05 4,1 4,75 4,75
ACB 2,9 3,2 3,9 4,2 4,8
BIDV 2,3 2,6 3,6 3,6 5 5
AGRIBANK 2 2,5 3,6 3,6 5 5
VIETINBANK 2,2 2,5 3,5 3,5 5 5
SCB 1,95 2,25 3,25 3,25 4,85 4,85
VIETCOMBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8