Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) lần thứ hai giảm lãi suất huy động kể từ đầu năm với 0,3 điểm phần trăm tất cả các kỳ hạn.

Trên kênh trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng còn 3,5%/năm, 3 tháng còn 3,85%/năm, 4-5 tháng còn 3,6%/năm.

BaoViet Bank đưa lãi suất huy động kỳ hạn 6-11 tháng về dưới 5%. Kỳ hạn 6 tháng chỉ còn 4,8%/năm, 7-8 tháng 4,85%/năm và 9-11 tháng là 4,9%/năm.

Lãi suất kỳ hạn 12-13 tháng cũng giảm xuống mức 5,3%/năm. Kỳ hạn 15-36 tháng đang là 5,5%/năm, mức lãi suất huy động cao nhất hiện nay tại nhà băng này. 

Lãi suất huy động tại Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) hôm nay cũng được điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm. Tuy nhiên, Viet A Bank chỉ giảm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1-5 tháng. Kỳ hạn 1-2 tháng còn 3,4%/năm, 3-5 tháng còn 3,5%/năm.

Viet A Bank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại. 6-11 tháng hiện có lãi suất 4,9%/năm, 12-13 tháng là 5,2%/năm, kỳ hạn 15 và 18 tháng lần lượt là 5,5% và 5,6%/năm. 

Lãi suất huy động cao nhất tại Viet A Bank là kỳ hạn tiền gửi từ 24-36 tháng với 5,7%/năm.

Đáng chú ý, Viet A Bank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động lần thứ 4 kể từ đầu năm, sau các ngày 12, 16 và 22 tháng 1.

Ngoài Viet A Bank và BaoViet Bank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.

Kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 30 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB, Viet A Bank, Vietcombank, PVCombank, SCB, HDBank, VietBank, Techcombank, Agribank, BIDV, VietinBank, VPBank, SeABank, MSB, Nam A Bank, MB, BVBank, Sacombank, OceanBank.

Trong đó, OCB, GPBank, SHB, VIB, Bac A Bank, VPBank, Eximbank, VietBank, HDBank, TPBank, BaoViet Bank đã có lần thứ hai giảm lãi suất kể từ đầu tháng 1.

SHB, NCB, và KienLong Bank đã giảm lãi suất tới 3 lần, trong khi Viet A Bank đã có tới 4 lần điều chỉnh giảm.

Ngược lại, ngân hàng ACB, ABBank,VPBank và Sacombank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 26 THÁNG 1 NĂM 2024
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
NCB 3,9 4,1 5,05 5,15 5,5 6
PVCOMBANK 3,05 3,05 5 5 5,1 5,4
ABBANK 3,15 3,35 5 4,4 4,4 4,4
HDBANK 3,25 3,25 4,9 4,7 5,1 6
VIETBANK 3,5 3,7 4,9 5 5,3 5,8
BAC A BANK 3,6 3,8 4,9 5 5,2 5,6
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NAMA BANK 3,1 3,6 4,9 5,2 5,7 6,1
PGBANK 3,1 3,5 4,9 5,3 5,8 6,1
BVBANK 3,65 3,75 4,85 5 5,15 5,55
BAOVIETBANK 3,5 3,85 4,8 4,9 5,3 5,5
VIET A BANK 3,4 3,5 4,8 4,9 5,2 5,6
KIENLONGBANK 3,95 3,95 4,8 5 5,1 5,6
SHB 3,1 3,3 4,8 5 5,3 5,8
GPBANK 2,9 3,42 4,75 4,9 4,95 5,05
SACOMBANK 3 3,2 4,7 4,95 5,2 5,6
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
EXIMBANK 3,4 3,7 4,5 4,5 5 5,5
VIB 3,2 3,4 4,5 4,5 5,2
OCEANBANK 3,1 3,3 4,4 4,6 5,1 5,5
VPBANK 3,1 3,3 4,4 4,4 5,1 5,2
LPBANK 2,8 3,1 4,3 4,4 5,3 5,7
SAIGONBANK 2,8 3 4,2 4,4 5,1 5,5
SEABANK 3,4 3,6 4,15 4,3 4,75 5
TPBANK 2,8 3 4 4,8 5
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
MB 2,6 2,9 3,9 4,1 4,8 5,2
ACB 2,9 3,2 3,9 4,2 4,8
TECHCOMBANK 2,75 3,15 3,75 3,8 4,75 4,75
AGRIBANK 1,8 2,1 3,4 3,4 5 5
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 5 5
VIETINBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 5 5
SCB 1,75 2,05 3,05 3,05 4,75 4,75
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7