Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienlongBank) vừa giảm lãi suất huy động lần thứ 2 trong tháng. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn dưới 6 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm.

Sau điều chỉnh này, lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng là 3,95%/năm.

Do vẫn giữ nguyên các kỳ hạn còn lại, KienlongBank vẫn thuộc Top đầu thị trường về lãi suất cao nhất. 

Hiện lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng tại KienlongBank là 5,4%/năm, 9 tháng là 5,6%/năm, 12 và 13 tháng là 5,7%/năm, 15 tháng là 5,8%/năm. 

Đáng chú ý, lãi suất kỳ hạn 18 đến 36 tháng lên đến 6,2%/năm. Đây là mức cao nhất tại KienlongBank thời điểm hiện tại, cũng là mức lãi suất hiếm hoi của thị trường hiện nay khi hầu hết các ngân hàng đã đưa lãi suất tiền gửi về dưới 6%/năm.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) công bố giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-12 tháng và từ 15-36 tháng với mức giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm.

Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 đến 8 tháng còn 5,3%/năm, 9-11 tháng là 5,4%/năm, 12 tháng là 5,7%/năm và từ 15-36 tháng là 6,1%/năm. VietBank giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 14 tháng ở mức 5,9%/năm.

Các kỳ hạn ngắn cũng giữ nguyên, 1 tháng vẫn là 3,8%/năm, 2 tháng (3,9%/năm), 3 tháng (4%/năm), 4 tháng (4,1%/năm), 5 tháng (4,2%/năm).

Lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi trong sáng nay.

Với việc VietBank lần đầu giảm lãi suất huy động trong tháng 12, kể từ đầu tháng đến nay đã có các ngân hàng giảm lãi suất huy động là: HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB, MSB, NamA Bank, ABBank, Vietcombank, BIDV, VIB, VPBank, TPBank, Saigonbank, VietBank.

Trong đó, MB, Eximbank, SCB, Techcombank, VPBank, KienlongBank là những ngân hàng đã giảm lãi suất 2 lần kể từ đầu tháng. 

Đặc biệt, BIDV và VIB đã có tới 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động. 

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 20 THÁNG 12
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
HDBANK 3,65 3,65 5,5 5,2 5,7 6,5
OCEANBANK 4,3 4,5 5,5 5,6 5,8 5,8
KIENLONGBANK 3,95 3,95 5,4 5,6 5,7 6,2
NCB 4,25 4,25 5,35 5,45 5,7 6
VIETBANK 3,8 4 5,3 5,4 5,7 6,1
BAOVIETBANK 4,2 4,55 5,3 5,4 5,6 6
VIET A BANK 4,3 4,3 5,3 5,3 5,6 6
PVCOMBANK 3,35 3,35 5,3 5,3 5,4 5,7
GPBANK 4,05 4,05 5,25 5,35 5,45 5,55
ABBANK 3,2 3,5 5,2 4,5 4,3 4
BAC A BANK 3,8 4 5,2 5,3 5,5 5,85
SHB 3,5 3,8 5,2 5,4 5,6 6,1
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
LPBANK 3,8 4 5,1 5,2 5,6 6
OCB 3,8 4 5,1 5,2 5,4 6,1
BVBANK 3,8 3,9 5,05 5,2 5,5 5,55
VIB 3,6 3,7 4,9 4,9 5,3
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NAMA BANK 3,3 4 4,9 5,2 5,7 6,1
EXIMBANK 3,5 3,8 4,7 5,1 5,2 5,6
MSB 3,8 3,8 4,7 5,4 5,5 6,2
SACOMBANK 3,6 3,8 4,7 4,95 5 5,1
SAIGONBANK 3,2 3,4 4,6 4,8 5,1 5,6
ACB 3,3 3,5 4,6 4,65 4,7
PGBANK 3,1 3,5 4,6 5 5,5 5,8
SEABANK 3,8 4 4,6 4,75 5,1 5,1
TPBANK 3,4 3,6 4,6 5,15 5,5
VPBANK 3,5 3,7 4,5 4,5 5,1 5,1
TECHCOMBANK 3,45 3,65 4,45 4,5 4,75 4,75
MB 2,9 3,2 4,4 4,6 4,9 5,4
AGRIBANK 2,7 3,3 4,2 4,2 5 5
VIETINBANK 2,6 3 4 4 5 5
BIDV 2,6 3 4 4 5 5
SCB 2,25 2,55 3,55 3,55 4,85 4,85
VIETCOMBANK 2,2 2,5 3,5 3,5 4,8 4,8