Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) vừa công bố giảm lãi suất huy động trực tuyến xuống mức thấp hiếm thấy.

Theo đó, ngoài giữ nguyên mức lãi suất 3,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng, BIDV giảm lãi suất ở các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 3 – 5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 3,5%/năm, bằng với  Vietcombank.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 – 11 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống còn 4,5%/năm (vẫn cao hơn 0,2%/năm so với Vietcombank).

Trong khi đó, các kỳ hạn từ 12 – 36 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,3%/năm (bằng với lãi suất cùng kỳ hạn tại Vietcombank).

bang ls bidv.jpg
Biểu lãi suất huy động trực tuyến ngày 11/10 của BIDV (màu xanh là mức tăng so với lãi suất huy động tại quầy).

Với VietinBank, tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng cũng được giữ nguyên mức lãi suất 3,4%/năm (bằng với Agribank). Tuy nhiên, kỳ hạn 3 – 5 tháng vừa được giảm 0,1 điểm phần trăm xuống 3,75%/năm.

Lãi suất huy động kỳ hạn 6 – 9 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống còn 4,6%/năm. 

Mức giảm mạnh nhất diễn ra đối với kỳ hạn tiền gửi từ 12 – 36 tháng, giảm 0,2 điểm phần trăm xuống mức 5,3%/năm.

BIDV và VietinBank, Vietcombank đều đã giảm lãi suất trong tháng 10. Nhóm Big4 hiện còn duy nhất Agribank chưa có động thái tương tự.

Trong đó, Vietcombank vẫn đang áp dụng lãi suất thấp nhất với đa số các kỳ hạn tiền gửi dưới 12 tháng. 

Do chưa điều chỉnh, lãi suất Agribank đang có phần nhỉnh hơn. Trước đó, lãi suất huy động của nhóm này gần như không có sự phân hoá.

bang ls ctg.jpg
Biểu lãi suất huy động trực tuyến ngày 11/10 của VietinBank. 

Cũng trong hôm nay, Ngân hàng HDBank giảm từ 0,2 – 0,3 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1 – 13 tháng.

Với mức giảm 0,2 điểm phần trăm, lãi suất ngân hàng kỳ hạn gửi tiền 1 – 5 tháng đồng loạt giảm xuống 4,25%/năm. Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng cũng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 5,9%/năm, kỳ hạn 7 – 11 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 5,8%/năm. 

Như vậy, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ 6 – 11 tháng tại HDBank đã chính thức về dưới 6%/năm. Đây cũng là xu hướng giảm lãi suất chung trong mấy ngày gần đây của các ngân hàng thuộc Top có lãi suất cao trên thị trường.

Đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng, HDBank điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn lần lượt 6,1%/năm và 6,3%/năm.

Trong khi đó, HDBank giữ nguyên mức cũ là 6,4%/năm đối với kỳ hạn 15 tháng, 6,5%/năm đối với kỳ hạn 18 tháng và 6,3%/năm đối với kỳ hạn 24 – 36 tháng.

Kể từ đầu tháng 10, đã có 16 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, VietBank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.

Trong đó, Viet A Bank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất hai lần trong tháng này. Ngược lại, đã có một ngân hàng tăng lãi suất huy động là GPBank vào ngày 4/10.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 11 THÁNG 10 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
VIETCOMBANK 3 3,3 4,3 4,3 5,3 5,3
BIDV 3,2 3,5 4,4 4,4 5,3 5,3
VIETINBANK 3,4 3,75 4,6 4,6 5,3 5,3
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
SEABANK 4 4 4,8 4,95 5,1 5,1
ABBANK 3,7 3,9 4,9 4,9 4,7 4,4
TECHCOMBANK 3,55 3,75 4,95 5 5,35 5,35
ACB 3,5 3,7 5 5,1 5,5
TPBANK 3,8 4 5 5 5,55 6
MSB 3,8 3,8 5 5,4 5,5 5,5
VPBANK 4,1 4,15 5,2 5,2 5,5 5,1
MB 3,6 3,6 5,2 5,3 5,6 6,3
EXIMBANK 4 4 5,2 5,5 5,6 5,8
NAMA BANK 4,65 4,65 5,2 5,3 5,8 6,4
PG BANK 4 4 5,3 5,3 5,4 6,2
LPBANK 4,15 4,35 5,3 5,4 6,1 6,8
OCB 4,1 4,25 5,3 5,4 5,5 5,9
KIENLONGBANK 4,75 4,75 5,4 5,6 5,7 6,4
GPBANK 4,25 4,25 5,45 5,55 5,65 5,75
SACOMBANK 3,7 3,9 5,5 5,8 6,2 6,4
VIB 4,75 4,75 5,6 5,6 6,2
SHB 4 4,3 5,7 5,8 6,1 6,4
SAIGONBANK 3,6 4 5,7 5,7 5,9 5,9
VIETBANK 4,55 4,55 5,7 5,8 6 6,8
DONG A BANK 4,5 4,5 5,7 5,8 6,05 6,05
SCB 4,75 4,75 5,75 5,85 6,05 6,05
BVBANK 4,4 4,7 5,75 5,9 6,05 6,15
VIET A BANK 4,5 4,5 5,8 5,8 6,1 6,3
BAOVIETBANK 4,4 4,75 5,8 5,9 6,1 6,4
OCEANBANK 4,6 4,6 5,8 5,9 6,1 6,5
HDBANK 4,25 4,25 5,9 5,8 6,1 6,5
BAC A BANK 4,75 4,75 5,9 6 6,1 6,25
CBBANK 4,2 4,3 6 6,1 6,3 6,4
NCB 4,75 4,75 6,3 6,35 6,4 6,4
PVCOMBANK 4,25 4,25 6,4 6,4 6,5 6,8